NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN SẤY ĐỐI LƯU ĐẾN THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA BỘT NẤM MÈO Auricularia auricula-judae

Similar documents
Do yêu cầu công việc mỗi công tác công nhân sẽ làm thêm 1 giờ mỗi ngày, số giờ tăng ca được tính toán:

THÔNG TIN GIẢNG VIÊN

TCVN TIÊU CHUẨN QUỐC GIA * NATIONAL STANDARD

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ LOGISTICS Ở CẢNG HẢI PHÒNG

ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC (30 tiết) Mục tiêu

Quy Tắc Ứng Xử. Bộ Quy tắc Ứng xử AMMPL (BME) Đối với Tham nhũng, Lao động Trẻ em và Liên kết Kinh doanh

ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN VIỆT NAM

Kiểu Dữ Liệu, Biến, Lệnh If, Vòng Lặp

CÁC DỰ ÁN LỚN PREMIUM PROJECTS

CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÓA HỌC

Management and monitoring of air and water pollution by using GIS technology

YẾU TỐ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TRONG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ

Chương 2: CÁC KỸ THUẬT NỀN CỦA CNSH HIỆN ĐẠI (tiếp theo)

Bảng chú giải thuật ngữ và từ viết tắt ITIL. Việt Nam

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng Ngân hàng Thanh toán Quốc tế. Các nguyên tắc tăng cường quản trị công ty đối với các tổ chức ngân hàng

NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH MỘT SỐ GIỐNG TẰM DÂU BẰNG KỸ THUẬT RAPD

System of Rice Intensification (SRI): Scientific Bases and An Eco-Agriculture Approach

ECONOMIC ANALYSIS ON PRODUCTION OF HIGH QUALITY RICE IN CUULONG DELTA, VIETNAM

Các enzyme sử dụng trong kỹ thuật tạo dòng

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ LOGISTICS Ở CẢNG HẢI PHÒNG

STUDY ON HERMETICALLY SEALED STORAGE SYSTEM FOR RICE SEEDS

HIỆU QUẢ CỦA ĐÔ T NHIỆT CAO TÂ N (RFA)TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHÔNG ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN VỚI THUYÊN TĂ C HO A TRI QUA ĐÔ NG MA CH(TACE)

CÁC KỸ THUẬT CHỈ THỊ DNA TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN LỌC THỰC VẬT

VIETNAM HOSPITALITY INDUSTRY ON THE WAY OF SUSTAINABLE WATER USE

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ THUỐC DIỆT CỎ GLYPHOSATE TRONG NƢỚC BẰNG QUÁ TRÌNH FENTON ĐIỆN HOÁ

THE PROCUREMENT PLAN (Updated till July 21, 2016)

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ĐIỀU KHIỂN LOGIC

Comparative study of organic and traditional farming for sustainable rice production

MÀNG TỪ VẬT LÝ MÀNG MỎNG ĐỀ TÀI: ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHAO HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ GVHD: PGS.TS LÊ VĂN HIẾU NHÓM THỰC HIỆN

Culture of freshwater prawns in rice fields and an orchard canal in Tan Phu Thanh Village, Chau Thanh A district, Can Tho province

LAND EVALUATION (LE) đất Mobi: :

Bang thong ke ket qua xo so nam 2015

Omonrice 18: (2011) Trinh Quang Khuong 1, Tran thi Ngoc Huan 1, Phạm Sy Tan 1 and Ngo Ngoc Hung 2

APPLICATION OF ECHO STATE NETWORK FOR THE FORECAST OF AIR QUALITY

BƢỚC ĐẦU KHẢO SÁT TUYẾN TRÙNG KÝ SINH THỰC VẬT TRÊN MỘT SỐ CÂY DƢỢC LIỆU TẠI ĐÔNG TRIỀU (QUẢNG NINH)

Farm Household Economic Management A case study at Tan Phu Thanh Village, Chau Thanh A District, Can Tho Province

Hội nghị Sơn Phủ Châu Á 2017

PGS.TS CAO PHI PHONG 2014

Outline. Big Data, Service Science, and Computational Science. Dữ liệu nhiều quanh ta hơn bao giờ hết. Big data là gì?

Hãy chọn (tích) mục Microsoft DAO 3.6 Object Libraly trên danh sách Available References; chọn xong, nhấn OK để đóng lại.

Kính gửiquy Công Ty. Vũ Tuấn Anh Giám Đốc ĐiềuHànhViệnQuản Lý Việt Nam. NGAYHOIVIECLAM.VN Make Own Opportunities. VIM.EDU.VN Move Ahead Competitors

Ecosystems and Their Services in Da Bac District, Hoa Binh Province

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành tài liệu Hƣớng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Huyết học-truyền máu-miễn dịch-di truyền-sinh học phân tử

cêu t¹o ph n tö vμ liªn kõt ho häc

HỒ SƠ NĂNG LỰC COMPANY PROFILE

VIE: Central Mekong Delta Region Connectivity Project

REPORT LIN INTERNATIONAL VOLUNTEER DAY EVENT: I VOLUNTEER! 04 December, 2012

Cement Linings LỚP LÓT VẬT LIỆU CHỊU LỬA - GIẢI PHÁP TỪ NHÀ MÁY TẠI CHÂU ÂU. Cement / Lining ConCepts

LONG TERM STRUCTURAL HEALTH MONITORING SYSTEM FOR CABLE STAYED BRIDGE IN VIETNAM

Tran Thanh Tu - VAST Tran Van Quy - HUS

Nguồn gốc hình thành corindon có các riềm vỏ spinel bao quanh từ khu vực Tân Hương-Trúc Lâu, Yên Bái

LIST OF CONSTRUCTION MATERIALS COMPANIES IN VIETNAM

Phosphorus (P) fertilizer use efficiency in irrigated lowland rice could be improved if fertilizer recommendations were based on the native soil

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CẤU TRÚC QUẦN XÃ THỰC VẬT TRONG KIỂU RỪNG NGUYÊN SINH Ở VƯỜN QUỐC GIA PHÚ QUỐC

2. Dạng Đầy Đủ II. LỆNH CẤU TRÖC LỰA CHỌN Dạng Không Đầy Đủ... 19

Đã công bố/ PUBLISHED/ Pham Quang Ha s Publication & Communication

STUDY ON ECONOMIC EFFICIENCY IN RICE PRODUCTION OF CUU LONG DELTA

4 ALTEREO 6 APB 8 DE DIETRICH 10 EAUPURE 12 HEMERA 14 LABARONNE CITAF 16 LACROIX SOFREL 18 PERRIER SOREM 20 SAPPEL 22 SCE 24 SIMOP

Effecting of medium composition on biomass and ginsenoside production in cell suspension culture of Panax vietnamensis Ha et Grushv.

Practical application of total productive maintenance in Japanese industrial manufacturing plants

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn sử dụng kháng sinh

RI LON THNG BNG KIM TOAN NHNG NGUYÊN LÝ CHUNG

Đ/a Giải thích. A. form: tạo thanh. repeatedly: nhăc lại. b ô nghia cho đông t ư pass lately, recently: gần đây hardly: hiêm khi

DISCOVER UNSEEN INSIGHTS

OPINIONS OF RESEARCHERS TOWARDS GLOBALIZATION OF AGRICULTURE AND WTO

IPM on Citrus with An Emphasis on Citrus Psyllid Control in Tan Phu Thanh Village

Glossary. Science Glossary. Intermediate School Level. English / Vietnamese

The actual situation of the port system in Vietnam

RICE BREEDING FOR HIGH GRAIN QUALITY THROUGH ANTHER CULTURE

Advertisements: Hi-language for Hi-tech?

Vietnam Agriculture- Pillar of Economy

Vietnamese Company Law: The Development and Corporate Governance Issues

Lessons Learned: NAMA development in Vietnam

DIGITAL BRANDING Xây dựng thương hiệu kỹ thuật số

Career Value Orientation of Psychology Students in Ho Chi Minh City

Nguyen Xuan Hung. University of Economics Ho Chi Minh City, Vietnam

II. NOÄI DUNG MOÂN HOÏC

Stefania Romano, Silvia Giuliani, Luca Giorgio Bellucci, Mauro Frignani

#24. Singapore 18 May Vietnam s Leadership Transition in 2016: A Preliminary Analysis. By Le Hong Hiep* EXECUTIVE SUMMARY

2013 SWAT CONFERENCE Toulouse, France, July 17-19, 2013

BO TO ouan ouk irf YE tic

Systems thinking methodology in researching the impacts of climate change on livestock industry

Consumer Behavior Survey SOFT DRINK MARKET

Implementation Status & Results Vietnam Second Transmission and Distribution Project (P084871)

University of Agriculture & Forestry - Hue University. Châu Thành court, Cai Lậy court & Sắc Tứ pagoda, Tiền Giang

GENETICS AND BREEDING FOR BLAST AND BACTERIAL LEAF BLIGHT RESISTANCE OF RICE (Oryza sativa. L)

Overview of Water Environmental Pollution in Vietnam

Red Mud Issues in Vietnam

A REVIEW OF THE ROLE OF COLLECTORS IN VIETNAM S RICE VALUE NETWORK

The relationship between franchise and franchisor: A study of the Vietnamese retail franchising

Da Nang, Vietnam. Dr. Dang Quang Vinh, Manager Da Nang Environmental Protection Agency

LEVELED MOUNTAINS AND BROKEN FENCES: MEASURING AND ANALYSING DE FACTO DECENTRALISATION IN VIETNAM EDMUND MALESKY *

UN-EU GUIDELINES FOR FINANCING OF LOCAL COSTS IN DEVELOPMENT CO-OPERATION WITH VIET NAM. Version 2013

POTENTIAL IMPACTS OF THE SUPER SEA DYKE (SSD) AT RACH GIA BAY ON THE VALUES OF MANGROVES IN KIEN GIANG PROVINCE - MEKONG DELTA, VIETNAM

qwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqw yuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyui opasdfghjklzxcvqwertyuiopasdfg hjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjk THUẬT NGỮ

VIET NAM EMPLOYMENT FORUM

Corporate Social Responsibility - On Aspect of Environmental Protection in Vietnam Today

Vietnamese Real Estate - The potential market

PPP in Vietnam- Current Status & Prospect VFCEA. Prof. Dr(sr). PHAM HONG GIANG Vietnam Federation of Civil Engineering Associations

Transcription:

Tạp chí Khoa học và Công nghệ 49 (6A) (2011) 176-182 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN SẤY ĐỐI LƯU ĐẾN THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA BỘT NẤM MÈO Auricularia auricula-judae Trịnh Thanh Tâm 1, Nguyễn Quốc Cường 2, Từ Phan Nam Phương 1, Đống Thị Anh Đào 2 1 Khoa Công nghệ hóa - Thực phẩm, Đại học Lạc Hồng 2 Khoa Kỹ thuật hóa học, Đại học Bách khoa TP. HCM Liên hệ với tác giả: trinhthanhtam08@gmail.com 1. MỞ ĐẦU Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thuận lợi cho việc trồng nấm đặc biệt là nấm mèo. Đây là loại nấm rất tốt cho sức khỏe, có nhiều giá trị dinh dưỡng như glucid, protid, các hợp chất phenol, hàm lượng chất xơ hòa tan cao, có tác dụng phòng chống ung thư, tăng khả năng miễn dịch của tế bào, có khả năng giảm stress, cholesterol và chống phóng xạ [1]. Nguyên liệu nấm mèo khô ban đầu có độ ẩm 15,02%, đây là loại nấm rất giàu protid 10,21%, glucid 61,5%, khoáng 1,96%, xơ thô 4,2%, xơ hòa tan 3,78% (kết quả được gửi phân tích tại trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP. HCM). Tuy nhiên, cơ thể con người không đủ các loại enzim để phá vỡ hoàn toàn thành tế bào của nấm mèo mà chủ yếu nhờ vào tác dụng cơ học khi nhai, nên nhiều chất dinh dưỡng chưa được thoát ra bên ngoài dẫn đến khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ nấm mèo rất thấp. Nhằm nâng cao khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ nấm mèo chúng tôi đã nghiên cứu làm vỡ thành tế bào nấm mèo, trích li các chất dinh dưỡng ra bên ngoài và tạo thành dạng bột. Vì vậy, cần nghiên cứu điều kiện sấy ảnh hưởng đến thành phần dinh dưỡng của nấm mèo và chất lượng của bột sau khi sấy. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu nấm mèo ở dạng đã sấy khô với độ ẩm 15,02%, mua tại Xã La Ngà Huyện Định Quán Tỉnh Đồng Nai. Qui trình sản xuất: Nấm mèo loại tạp chất nghiền thô 0,5mm trích li trung hòa cô đặc 70 0 C, 30 phút sấy nghiền bột nấm mèo Nguyên liệu sau khi nghiền sẽ được trích trong dung môi sodium carbonate với tỉ lệ nguyên liệu và dung môi 2 g / 40 ml. Thành tế bào nấm mèo được phá hủy bằng dung dịch sodium carbonate với nồng độ 1000 ppm, 1500 ppm, 2000 ppm ở các nhiệt độ 50 0 C, 60 0 C, 70 0 C, 80 0 C trong thời gian 55 phút, 70 phút, 85 phút, 100 phút, 115 phút để tìm ra hiệu suất trích li cao nhất. Chế phẩm nấm mèo sau khi trích trở nên mềm, vụn nát nhưng vẫn giữ nguyên thành phần dinh dưỡng. Sau đó, chế phẩm vừa dịch vừa bã này sẽ được trung hòa bằng dung dịch acid citric nồng độ 1000 ppm về ph 7. Để tách bớt nước trong chế phẩm cần cô đặc chân không 70 0 C khoảng 30

Hiệu suất (%) Hiệu suất (%) Hiệu suất (%) Trịnh Thanh Tâm, Nguyễn Quốc Cường, Từ Phan Nam Phương, Đống Thị Anh Đào phút, tiếp theo cho chế phẩm này vào khay sấy, trãi lớp mỏng 0,5cm tiến hành khảo sát quá trình sấy đối lưu không khí trong thiết bị Mcp-hek (Đức) ở nhiệt độ 50 0 C, 60 0 C, 70 0 C, 80 0 C (độ ẩm bột cố định 4-5%) để tìm ra nhiệt độ và thời gian sấy thích hợp giữ lại được nhiều thành phần có giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học như đường tổng, protid, các hợp chất phenol. Hiệu suất trích li được tính bằng tỉ lệ hàm lượng chất khô hòa tan trên hàm lượng chất khô ban đầu, độ ẩm được xác định bằng cân sấy hồng ngoại, hàm lượng protid (FAO 1986, 14/7, P.221), hàm lượng đường tổng (TCVN 4594-88), hàm lượng phenol tổng (Luque-Rodrı guez và cộng sự, 2007), hàm lượng xơ hòa tan (AOAC 991.43). Số liệu thu được được xử lí bằng chương trình Statgraphics Plus. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hƣởng của sự trích ly bằng dung môi sodium carbonate (Na 2 CO 3 ) Thời gian (phút) Thời gian (phút) Thời gian (phút) (a) (b) (c) Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian và nồng độ dung môi Na 2 CO 3 lên hiệu suất trích li (a): 1000 ppm; (b): 1500 ppm; (c): 2000 ppm Tại các nồng độ dung môi Na 2 CO 3 khảo sát cho thấy ở 1000 ppm với nhiệt độ 70 0 C thời gian trích li 100 phút thì hiệu suất trích li đạt 35,93% (hình 1a) và đây là điều kiện trích li tốt nhất đối với nồng độ này. Nhưng khi tăng nồng độ Na 2 CO 3 lên 1500 ppm và 2000 ppm thì hiệu suất trích li tăng và điều kiện tốt nhất ở hai nồng độ này là 70 0 C, thời gian 85 phút với hiệu suất tương ứng là 36,73% và 36,80%. Tuy nhiên, ở nồng độ dung môi Na 2 CO 3 1500 ppm và 2000 ppm hiệu suất trích li tăng không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Qua đó cho thấy nồng độ dung môi kiềm cũng ảnh hưởng lên hiệu suất trích li. Theo Wallen và cộng sự (1965) thành tế bào nấm tồn tại một mạng lưới chitin/chitosan glucan vững chắc. Tuy nhiên, ở thành tế bào chitosan còn tồn tại ở dạng tự do và dễ dàng bị trích li bởi dung môi kiềm [2]. Mặt khác, glucan tan trong môi trường kiềm, khi tăng nồng độ kiềm thì khả năng hòa tan của glucan tăng lên [3], cũng trong môi trường kiềm, pectin bị phân cắt, sự phân cắt của pectin làm cho mạng lưới liên kết của tế bào trở nên lỏng lẻo giúp trích li được nhiều polysaccharide và protein hơn [4] chính điều này đã làm tăng hiệu suất trích li. Nhưng khi tăng quá cao nồng độ Na 2 CO 3 thì hiệu suất trích li không tăng đáng kể do trong thành tế bào, pectin đóng vai trò như một chất kết dính khi pectin bị phân cắt dẫn đến hàm lượng polysaccharide và protein được trích ra nhiều hơn làm tăng độ nhớt chung của dung dịch. Hơn nữa, bản thân dung môi Na 2 CO 3 cũng có độ nhớt nhất định. Vì vậy, khi nồng độ dung môi tăng thì độ nhớt của dung dịch cũng tăng theo ảnh hưởng đến quá trình trích li. Tóm lại, qua các nồng độ và điều kiện trích li cho thấy ở nồng độ

Thời gian (giờ) Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiến sấy đối lưu đến thành phần dinh dưỡng của bột nấm mèo Na 2 CO 3 1500 ppm, nhiệt độ 70 0 C, thời gian 85 phút cho hiệu suất trích li tốt với hiệu suất 36,73% và chọn điều kiện này làm cơ sở cho quá trình sấy tiếp theo. Bảng 1. Kết quả phân tích dịch trích của mẫu trích li tốt nhất ở nồng độ Na 2 CO 3 1500 ppm Chất khô (%) Đường tổng (%) Protid (%) Phenol tổng (mg/g) Xơ hòa tan (%) 4,93 0,17 0,23 2,44 1,33 Ghi chú: số liệu là trung bình của 3 lần lặp lại. 3.2. Thành phần dinh dƣỡng của nguyên liệu trƣơc khi sấy Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu trước khi sấy Hàm ẩm (%) Đường tổng (%) Protid (%) Phenol tổng (mg/g) 65,21 2,33 4,16 2,27 4,87 6,37 11,38 6,21 Ghi chú: từ độ ẩm nguyên liệu 65,21% đã được qui đổi ra độ ẩm 4,87% để tiện so sánh (vì bột sau khi sấy có độ ẩm 4,87%); nguyên liệu ở đây chính là chế phẩm vừa xác vừa dịch trích. 3.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ sấy đến thời gian sấy Hình 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sấy Chúng tôi cố định hàm ẩm của sản phẩm bột cuối 4-5% để xác định thời gian sấy. Qua đồ thị hình 2 cho thấy khi nhiệt độ càng tăng thì thời gian sấy hỗn hợp nấm mèo càng giảm, ở nhiệt độ 50 0 C thời gian sấy rất dài 12,33 giờ nhưng khi tăng lên 80 0 C thì thời gian sấy chỉ có 4,25 giờ qua đó cho thấy rằng nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian sấy rất nhiều. Trong quá trình sấy, do sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt nguyên liệu và trong môi trường xung quanh dẫn đến các phân tử nước tại bề mặt nguyên liệu bốc hơi. Bên cạnh đó, ẩm nguyên liệu trong tâm sẽ khuếch tán ra ngoài bề mặt. Ngoài ra, ở nhiệt độ càng cao thì khả năng truyền nhiệt của tác nhân không khí nóng vào nguyên liệu sẽ càng cao do đó làm cho ẩm trên bề mặt nguyên liệu sẽ bốc

Đường tổng (%) Trịnh Thanh Tâm, Nguyễn Quốc Cường, Từ Phan Nam Phương, Đống Thị Anh Đào hơi nhanh hơn so với nhiệt độ thấp. Từ đó, có thể kết luận nhiệt độ càng cao thì thời gian sấy càng giảm [5]. Sản phẩm bột sau khi sấy ở các nhiệt độ khác nhau có hàm ẩm cuối đạt 4,87%. 3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ sấy đến hàm lƣợng đƣờng tổng Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng đường tổng Trong quá trình sấy, hàm lượng đường tổng giảm, tùy vào nhiệt độ sấy khác nhau mà hàm lượng đường tổng giảm nhiều hay ít. Qua hình 3 ta thấy hàm lượng đường tổng giảm nhiều ở nhiệt độ sấy 50 0 C và 80 0 C, giảm ít ở nhiệt độ 70 0 C và 60 0 C. Bên cạnh đó, ta thấy hàm lượng đường tổng ở nhiệt độ 50 0 C, 60 0 C và 80 0 C không có sự khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Ở nhiệt độ 70 0 C có ý nghĩa ở mức thống kê 5% so với mẫu sấy ở nhiệt độ 50 0 C và 80 0 C. Điều này có thể do khi sấy ở nhiệt độ 50 0 C thời gian sấy quá dài 12,33 giờ, nấm mèo là nguyên liệu giàu đạm và đường nên sẽ xảy ra phản ứng Maillard làm giảm hàm lượng đường tổng trong sản phẩm bột. Ở nhiệt độ 80 0 C mặc dù thời gian sấy ngắn 4,25 giờ nhưng do ở nhiệt độ cao tốc độ phản ứng Maillard xảy ra mạnh mẽ dẫn đến hàm lượng đường tổng trong sản phẩm bột cũng giảm xuống [6], tuy nhiên hàm lượng đường tổng của mẫu bột thành phẩm ở nhiệt độ 80 0 C vẫn cao hơn mẫu sấy ở nhiệt độ 50 0 C. Đới với mẫu sấy ở nhiệt độ 70 0 C và 60 0 C tuy nhiệt độ lớn hơn so với mẫu 50 0 C nhưng thời gian sấy ngắn hơn rất nhiều, cũng có thể trong thời gian đầu của quá trình sấy dưới tác dụng của nhiệt độ các tinh bột bị cắt mạch tạo ra đường và nhiệt độ này cũng không quá cao do đó mức độ phá hủy không nhiều nên hàm lượng đường tổng vẫn cao hơn mẫu sấy ở nhiệt độ 50 0 C. Có thể thấy nhiệt độ 60 0 C và 70 0 C ít ảnh hưởng đến hàm lượng đường tổng trong sản phẩm bột. 3.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ sấy đến hàm lƣợng protid thô Hàm lượng protid thô trong quá trình sấy ở các nhiệt độ từ 50 0 C đến 80 0 C không có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, qua đó cho thấy protid không bị ảnh hưởng bởi các nhiệt độ sấy trên. Và kết quả phân tích cũng tương tự như kết luận của Bjarnason (1970) khi sấy ở nhiệt độ không quá 90 0 C thì hàm lượng protid thô không bị ảnh hưởng.

Phenol tổng (acid gallic mg/g) Protid (%) Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiến sấy đối lưu đến thành phần dinh dưỡng của bột nấm mèo Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng protid 3.6. Ảnh hƣởng của nhiệt độ sấy đến hàm lƣợng phenol tổng Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng phenol tổng Qua quá trình sấy hàm lượng phenol tổng giảm xuống rất nhiều so với nguyên liệu đầu vào của quá trình sấy (phenol tổng của nguyên liệu đưa vào sấy 6,21 mg/g) vì phenol là hợp chất dễ bị oxy hóa khử do chúng có chứa gốc pirocatesic hoặc gốc pirogalic [7] nên sẽ bị oxy hóa trong suốt quá trình sấy, và kết quả từ thí nghiệm trên nấm mèo lại tương tự với nghiên cứu của Toor và Savage (2006) trên cà chua là hàm lượng phenol giảm nhiều trong quá trình sấy. Từ biểu đồ hình 5 cho thấy hàm lượng phenol tổng ở nhiệt độ sấy 70 0 C cao nhất có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 5% so với những mẫu sấy ở nhiệt độ 50 0 C, 60 0 C, 80 0 C. Ở nhiệt độ 50 0 C, 80 0 C thì hàm lượng polyphenol giảm mạnh. Điều này có thể do sấy ở 50 0 C thời gian sấy lên tới 12,33 giờ nên các hợp chất phenolic bị oxy hóa dưới sự có mặt của oxy trong tác nhân sấy vì vậy thời gian sấy càng dài càng làm giảm hàm lượng phenol tổng [8], ngoài ra theo Vega-Gálvez (2009) đối với mẫu 80 0 C ở nhiệt độ này làm tăng khả năng oxy hóa các hợp chất phenolic lên nhiều lần do tốc độ phản ứng tăng nên làm giảm lượng phenol tổng của mẫu bột thành phẩm. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhiệt độ 70 0 C sẽ ảnh hưởng ít nhất đến hàm lượng phenol tổng của bột thành phẩm. Từ các khảo sát trên cho thấy mẫu sấy 70 0 C là mẫu cho sản phẩm tốt nhất và giữ lại được nhiều thành phần dinh dưỡng của bột.

Trịnh Thanh Tâm, Nguyễn Quốc Cường, Từ Phan Nam Phương, Đống Thị Anh Đào Bảng 3. Kết quả phân tích chỉ tiêu hóa lí của mẫu bột sấy 70 0 C Chỉ tiêu Phương pháp Đơn vị Kết quả Năng lượng Kcal 244,20 Độ ẩm (*) TCVN 5613-91 % 4,87 Protid Ref.AOAC992.23 % 11,41 Glucid TCVN 4594-1988 % 48,02 Lipid FAO p.214,1986 % 0,72 Tro FAO p.228,1986 % 6,49 Hàm lượng xơ thô TCVN 4329:2007 % 4,20 Phenol tổng (*) Luque-Rodrı guez và cộng sự, 2007 mg/g 2,77 Xơ hoà tan Ref. OAC991.43 % 10,80 Ghi chú: (*): Phân tích tại phòng thí nghiệm trường Đại học Bách Khoa TP.HCM; Các kết quả không có ghi chú (*) phân tích tại trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP. HCM. 4. KẾT LUẬN Tóm lại, từ các khảo sát trên cho thấy ở điều kiện trích li bằng dung môi Na 2 CO 3 ở nồng độ 1500ppm với nhiệt độ 70 0 C và thời gian 85 phút sẽ cho hiệu suất trích li tốt nhất (36,73%), và chế phẩm nấm mèo vừa xác và dịch sấy đối lưu ở 70 0 C sẽ ít ảnh hưởng đến các thành phần dinh dưỡng của bột thành phẩm cũng như giữ lại được nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học (phenol tổng) hơn so với các mẫu sấy ở nhiệt độ 50 0 C, 60 0 C và 80 0 C, và chất lượng bột cũng được đảm bảo hơn, cảm quan sản phẩm cũng tốt hơn so với các mẫu còn lại. Do đó, có thể bổ sung bột nấm mèo vào một số loại sản phẩm nhằm tăng thành phần dinh dưỡng và chất xơ hòa tan, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ma Z., Wang J. and et al. - Structure and Chain Conformation of β-glucan Isolated from Auricularia auricula-juda, Wuhan University, China, 2008, p. 304. 2. Wessels J. G. H., Mol P. C. and et al. - Wall Structure, Wall Growth, And Fungal Cell Morphologenesis, Springer-Verlag, (1990) pp. 81-95. 3. Fleet G. H. And Manners D. J. - Isolation And Composition Of An Alkali-Soluble Glucan From The Cell Walls Of Saccharomyces cerevisiae, Journal Of General Microbiology 94 (1976) 180-192. 4. Zhang L., Yang L. and et al. - Studies on molecular weights of polysaccharides of Auricularia auricula-judae, Carbohydrate Research, 270 (1995) 1-10. 5. Lê Bạch Tuyết và cộng sự - Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, Hà Nội, 1996, tr. 122.

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiến sấy đối lưu đến thành phần dinh dưỡng của bột nấm mèo 6. Attanasio G., Cinquanta L. and et al. - Effects of drying temperatures on Physico- Chemical properties of dried and rehydrated chestnuts, Food Chemistry 88 (2004) 583 590. 7. Trần Thị Luyến - Các phản ứng cơ bản và biến đổi của thực phẩm trong quá trình công nghệ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tp. HCM, 2006, tr. 130. 8. Vega-Gálvez A. and Perez-Won M. - Effect of Air-Drying temperature on Physico- Chemical properties, antioxidant capacity, colour and total phenolic content of Red Pepper, Food Chemistry 117 (2009) 64 65. 9. Bjarnason J. and Carpenter K. J. - Mechanisms of heat damage in proteins, Br. J. Nutr. 24 (1970) 313. 10. Toor R. K. and Savage G. P. - Effect of Semi-Drying on the antioxidant components of Tomatoes, Food Chemistry 94 (2006) 9 10. SUMMARY EFFECT OF CONVECTION DRYING CONDITIONS TO NUTRITIONAL COMPOSITIONS OF AURICULARIA AURICULA JUDAE MUSHROOM POWDER Jelly ear (Auricularia auricula-judae) is popular in Asian cuisine, and it provides many necessary nutrient compounds for the body such as soluble fiber, protein, minerals, vitamin, fat, etc. For increasing the ability to take out nutrients, the Jelly ear s cell walls should be broken. Then the extraction was carried out with 1500 ppm sodium carbonate solution at temperature of 70 0 C for 85 minutes. After neutralized with citric acid, the extract mixture was dried in a convection oven at different temperatures to powder. The temperature of 70 0 C for 6 hours was appropriate condition for drying process that the final product is highest quality and remained most nutritional ingredients including protein 11,35%, total sugar 6,28% and total phenolic compounds 2,77 mg/g, and moisture content was about 4,87%. The dried powder from jelly ear extract is a valuable product and its applications in foodstuffs, and functional foods are very promising.